Giá mua cà phê thực tế theo giá thị trường không có thuế giá trị gia tăng sẽ được áp dụng làm giá tính hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để mua tạm trữ cà phê niên vụ 2009-2010.
Căn cứ để xác định giá mua thực tế theo giá thị trường là hợp đồng mua bán, thanh lý hợp đồng, hóa đơn mua hàng, chứng từ chuyển tiền hoặc các chứng từ có liên quan khác do doanh nghiệp xuất trình.
Đây là hướng dẫn của Bộ Tài chính về hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng để mua tạm trữ cà phê niên vụ 2009-2010 theo quy định tại Quyết định 481/QĐ-TTg ngày 13/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Ngân sách hỗ trợ lãi suất vay 6%/năm
Theo đó, các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tạm trữ cà phê niên vụ 2009-2010 được vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và được ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng ở mức 6%/năm.
Thời gian mua tạm trữ từ ngày 15/4 đến ngày 15/7/2010. Thời gian tạm trữ cà phê trong khoảng từ ngày 15/4 đến 15/10/2010. Thời gian các doanh nghiệp mua tạm trữ cà phê hưởng hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng được tính từ thời điểm mua cà phê đến thời điểm bán cà phê tạm trữ nhưng không quá thời hạn 15/10/2010.
Không lợi dụng để đảo kho
Doanh nghiệp muốn được hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng cần xuất trình công văn đề nghị hỗ trợ, hợp đồng vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bảng kê nhập, xuất, tồn kho cà phê mua tạm trữ theo mẫu có xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bảng kê dư nợ vay ngân hàng để mua cà phê tạm trữ và trả lãi vay ngân hàng phát sinh từ thời điểm mua đến thời điểm bán có xác nhận của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bảng tính lãi suất vay.
Doanh nghiệp thực hiện mua cà phê tạm trữ phải lưu giữ hồ sơ, chứng từ nhập xuất, vay vốn của ngân hàng và mở sổ sách theo dõi hạch toán riêng việc thu mua tạm trữ cà phê cũng như không được lợi dụng mua tạm trữ để đảo kho hoặc đưa lượng cà phê mua ngoài thời gian tạm trữ để hưởng hỗ trợ.
>> Thu mua cà phê: Có giúp nông dân bán được giá cao?
Nguồn: Thông tư 83/2010/TT-BTC