Bảng giá cà phê nội địa và các sàn kỳ hạn trong tuần
Ngày | Giá nội địa | R7 Ice Ldn* | A7 Ice N.Y* |
13-5 | 37.000< | 1680 | 130.10 |
16-5 | 37.000< | 1686 | 133.60 |
17-5 | 37.100> | 1699 | 132.70 |
18-5 | 36.400> | 1669 | 130.10 |
19-5 | 35.800< | 1638 | 123.95 |
20-5 | 36.000< | 1660 | 124.70 |
Ghi chú:
*R7 và A7: cơ sở giao dịch tháng 7-2016
>tối thiểu / <tối đa / = bằng/quanh mức
USDVND 22260-22300
Giá kỳ hạn robusta có một tuần khá chao đảo, giá đóng cửa giữa mức thấp và cao nhất chách nhau 61 USD/tấn. Sau khi đạt đỉnh 1699 USD, giá London thất thủ 2 ngày chạm đáy là 1638 USD/tấn.
Giá cà phê nội địa đạt mức cao nhất tính từ đầu vụ 37.000-37.100 đồng/kg kéo dài được từ cuối tuần trước đến 17-5. Giá dâng cao, người bán hàng giao kho tranh thủ chốt giá khá nhiều, tuy nhiên bán mới trao tay không mạnh vì nhiều người còn mong giá cao hơn.
Giá cà phê xuất khẩu loại 2, tối đa 5% đen bể chào mức cộng 20 USD/tấn FOB đầu tuần, một số mua bán được nhưng chưa kịp chốt giá thì giữa tuần đã rớt. Lại bị kẹt!
Giá cách biệt giữa 2 sàn arabica New York và robusta London đến hết ngày 20-5 ở mức 50,08 cts/lb (so với ngày 12-5 là 54,11 cts/lb) tương đương với 1104 USD/tấn, giảm trong thế bất lợi cho thị phần robusta.
Phạm Kỳ Anh
Phương thức kinh doanh của 1 số đại lý cũng cần xem lại. Nếu thống kê được số hàng giao kho (đã ứng tiền) số cá trên thớt này cũng mang nhiều hệ lụy, yếu tố bí mật không còn. Thử liếc sang anh bạn hồ tiêu, để gom đủ hđ xuất khẩu có khi phải nhồi lên cả 10k, thôi,*duyên phận ta…phải chiều*