Thị trường cà phê Việt Nam – Phần 1

Theo USDA, sản lượng cà phê nước ta niên vụ 2008/2009 đạt khoảng 18 triệu bao (tương đương 1,08 triệu tấn), tăng 3,8% so với niên vụ trước. Dự báo sản lượng cà phê niên vụ 2009/2010 sẽ giảm xuống còn khoảng 17,5 triệu bao (tương đương 1,05 triệu tấn) do thời tiết mưa kéo dài trong thời gian ra hoa và thu hoạch cây cà phê tại một số khu vực chính.

Sản lượng cà phê niên vụ 2010/2011 dự báo sẽ khoảng 18,73 triệu bao, tương đương 1,12 triệu tấn, tăng 7% so với niên vụ 2009/2010. Theo Hiệp hội Cà phê và Ca cao Việt Nam (VICOFA), thời tiết khô hạn ở một số khu vực cũng không có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản lượng cà phê niên vụ 2010/2011. Chính phủ cũng cố gắng hạn chế việc mở rộng diện tích mới mà thay vào đó khuyến khích đầu tư nhằm cải thiện năng suất diện tích gieo trồng hiện tại bằng cách trồng mới thay thế những cây cà phê già và áp dụng Quy trình thực hiện nông nghiệp tốt (GAP).

Việt Nam vẫn là nước dẫn đầu về xuất khẩu cà phê Robusta. Kim ngạch xuất khẩu hạt cà phê xanh niên vụ 2008/2009 đạt khoảng 16,28 triệu bao (tương đương 977 triệu tấn). Tuy nhiên, dưới tác động của cuộc cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu hạt cà phê xanh niên vụ 2009/2010 giảm cả về số lượng và giá trị so với niên vụ trước.

Tình hình sản xuất

Sản lượng cà phê niên vụ 2008/2009

Theo USDA, sản lượng cà phê nước ta niên vụ 2008/2009 đạt khoảng 18 triệu bao (tương đương 1,08 triệu tấn). Sản lượng trung bình khoảng 2,16 tấn/ha. Chính phủ đang cố gắng hạn chế việc mở rộng diện tích canh tác từ 500.000 đến 525.000 ha. Thay vào đó là việc tập trung đầu tư nhằm cải thiện năng suất diện tích gieo trồng hiện có. Trong một vài năm gần đây, nhiều nông dân đã mở rộng diện tích trồng cà phê trung bình khoảng 2.000 ha/năm. Diện tích trồng cà phê Arabica hiện nay khoảng 35.000 ha chiếm khoảng 6% tổng diện tích cà phê của cả nước.

Chính phủ vẫn tiếp tục khuyến khích nông dân áp dụng GAP – một công cụ nhằm nâng cao sản lượng và duy trì tính bền vững trong sản xuất. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cũng tiến hành nghiên cứu, lựa cọn và cho lai nhiều giống cà phê mới đồng thời hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân trong việc thay thế các cây cà phê lâu năm cho phù hợp với điều kiện của khu vực canh tác và thu được lợi nhuận cao.

Bảng 1: Sản lượng cà phê của Việt Nam theo năm (tính từ tháng 10 đến tháng 9)

2008/2009 2009/2010 2010/2011 (dự báo)
Thời gian bắt đầu niên vụ 10/2008 10/2009 10/2010
Sản lượng (hạt cà phê xanh, nghìn tấn) 1.080 1.050 1.124
Sản lượng trung bình (tấn/ha) 2,16 2,09 2,10

Nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNN, dự báo của FAS

Do thời tiết mưa kéo dài trong thời gian ra hoa và thu hoạch cây cà phê tại Đắk Lắk và Lâm Đồng nên sản lượng cà phê nước ta niên vụ 2009/2010 dự báo sẽ giảm xuống còn 17,7 triệu bao (tương đương, giảm 3% so với niên vụ trước.

Việc cây cà phê ra hoa muộn và không đồng đều cũng là nguyên nhân khiến việc thu hoạch gặp nhiều khó khăn, nhất là khi hạt cà phê đã chín và còn xanh cùng mọc trên cùng một cây. Điều kiện thời tiết không thuận lợi cũng làm cho chất lượng và kích thước hạt cà phê không được đồng đều.

Ngoài ra, thiếu nhân lực cũng khiến cho chi phí thuê nhân công thu hoạch cao hơn so với niên vụ trước. Mưa xối xả tại một số vùng trong thời gian thu hoạch cũng khiến người nông dân gặp nhiều khó khăn trong việc sấy khô cà phê. Sản lượng trung bình niên vụ 2009/2010 dự báo khoảng 2,09 tấn/ha, thấp hơn 3% so với niên vụ trước.

Bảng 2 – Tình hình sản xuất cà phê nước ta

2009 2010 2011
2008/2009 2009/2010 2010/2011
Thời gian bắt đầu niên vụ: Tháng 10 năm 2008 Thời gian bắt đầu niên vụ:
Tháng 10 năm 2009
Thời gian bắt đầu niên vụ: Tháng 10 năm 2010
Số liệu báo cáo hàng năm Số liệu
mới
Số liệu
báo cáo hàng năm
Số liệu
mới
Số liệu báo cáo hàng năm Số liệu

mới

Official Post Data Official Post Data Official Post Data
Diện tích gieo trồng (nghìn ha) 531 531 0 536 536 0 0
Diện tích thu hoạch (nghìn ha) 500 500 0 504 504 0 0
Cây mang hạt (triệu cây) 620 620 0 629 629 0 0
Cây không mang hạt (triệu cây) 75 75 0 80 80 0 0
Tổng số lượng cây (triệu cây) 695 695 0 709 709 0 0
Số lượng dự trữ ban đầu (nghìn bao) 1.561 894 1.561 2.130 1.417 2.168 1.747
Sản lượng cà phê Arabica (nghìn bao) 480 480 480 450 450 450 480
Sản lượng cà phê Robusta (nghìn bao) 17.520 17.520 17.520 17.050 17.050 17.050 18.253
Sản lượng cà phê khác (nghìn bao) 0 0 0 0 0 0 0
Tổng sản lượng (nghìn bao) 18.000 18.000 18.000 17.500 17.500 17.500 18.733
Cà phê hạt nhập khẩu (nghìn bao) 70 75 75 75 75 75 80
Cà phê rang & nguyên hạt nhập khẩu
(nghìn bao)
1 1 1 1 1 1 1
Cà phê hoà tan (nghìn bao) 25 25 25 25 25 25 27
Tổng nhập khẩu 96 101 101 101 101 101 108
Tổng cung 19.657 18.995 19.662 19.731 19.018 19.769 20.588
Cà phê hạt xuất khẩu (nghìn bao) 16.333 16.333 16.283 16.675 16.667 16.667 16.667
Cà phê rang & nguyên hạt xuất khẩu
(nghìn bao)
25 25 42 25 40 45 50
Cà phê hoà tan  (nghìn bao) 105 156 105 110 100 110 115
Tổng xuất khẩu (nghìn bao) 16.463 16.514 16.430 16.810 16.807 16.822 16.832
Cà phê rang & nguyên hạt được

tiêu thụ trong nước (nghìn bao)

964 964 964 1.005 1.005 1.080 1.115
Cà phê hoà tan được tiêu thụ
trong nước (nghìn bao)
100 100 100 110 110 120 135
Tổng tiêu thụ trong nước (nghìn bao) 1.064 1.064 1.064 1.115 1.115 1.200 1.250
Sử dụng trong nước  (nghìn bao) 2.130 1.417 2.168 1.806 1.096 1.747 2.506
Tổng lượng phân phối  (nghìn bao) 19.657 18.995 19.662 19.731 19.018 19.769 20.588
Sản lượng có thể xuất khẩu
(nghìn bao)
16.936 16.936 16.936 16.385 16.385 16.300 17.483

Nguồn: FAS

Sản lượng cà phê niên vụ 2010/2011

Dự báo sản lượng cà phê nước ta niên vụ 2010/2011 khoảng 18,73 triệu bao (tương đương 1,12 triệu tấn), tăng 7% so với niên vụ trước. Nông dân cho biết hầu hết các cây cà phê hiện đang ra quả và phát triển rất thuận lợi.

Thời tiết khô hạn từ tháng 11 đến tháng 4 tại một số khu vực quan trọng cũng không ảnh hưởng tới sản lượng cà phê trong niên vụ này. Theo báo cáo mới nhất, tại tỉnh Đắk Lắk chỉ có khoảng 2.500 ha bị ảnh hưởng bởi hạn hán, do đó ảnh hưởng không đáng kể đến tình hình sản xuất cà phê tổng thể.

Hình 1: Sản lượng cà phê nước ta từ niên vụ 1995/1996 đến niên vụ 2010/2011 (đơn vị: nghìn tấn)

tinh_hinh_san_xuat_ca_phe_Vietnam_qua_16_nien_vu
Nguồn: Báo cáo tình hình ngành hàng cà phê Việt Nam của USDA

Robusta vẫn là loại cà phê có sản lượng cao nhất ở nước ta (97% tổng sản lượng). Theo dự báo của USDA, sản lượng cà phê Arabica cũng tăng mạnh nhờ việc mở rộng diện tích gieo trồng tại một số tỉnh miền Bắc và miền Trung Việt Nam.

Bình luận

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

Tin đã đăng