Bảng giá cà phê nội địa và các sàn kỳ hạn trong tuần
Ngày | Giá nội địa | R11 Ice Ldn* | A12 Ice N.Y* |
09-9 | 40.300< | 1909 | 151.15 |
12-9 | 40.300< | 1926 | 150.90 |
13-9 | 40.000< | 1943 | 148.40 |
14-9 | 40.500< | 1942 | 148.90 |
15-9 | 40.500> | 1936 | 148.90 |
16-9 | 40.300> | 1937 | 148.40 |
Cuối tuần | 40.300< | +28 | -2.75 |
*Giá tháng 11 trên London và 12 trên New York
Giá kỳ hạn cà phê vối robusta London đạt đỉnh cao mới với phiên giao dịch hết ngày 13-9 có giá đóng cửa chốt mức 1943 đô la Mỹ/tấn. Đấy là mức kỷ lục cao và mới nhất tính từ đầu niên vụ 2015/16 đến nay và sẽ chấm dứt vào cuối tháng này.
Giá kỳ hạn cà phê London thường được người kinh doanh cà phê Việt Nam sử dụng làm giá tham chiếu. Đầu năm 2016, đã có lúc xuống mức thấp nhất là 1339 đô la/tấn. Như vậy, chỉ trong vòng chưa đầy tám tháng tròn, giá sàn này đã tăng hơn 600 đô la/tấn. Nhưng đặc biệt càng cuối vụ, giá càng cao và hiện nay đang ở những mức đỉnh làm nức lòng nhiều nhà vườn đang chuẩn bị vào niên vụ mới bắt đầu từ ngày 1-10 sắp tới.
Trên thị trường nội địa, đến ngày 14-9, giá cà phê nguyên liệu tại một số nơi ở Tây nguyên tăng lên mức 40,5 triệu đồng/tấn, cũng là mức đỉnh của niên vụ khi vượt khỏi 40 triệu đồng/tấn, đó là đỉnh của tuần trước và mức ấy được cho là cao hơn đầu năm gần 10 triệu đồng/tấn, bấy giờ chỉ 30,8 triệu đồng/tấn.
“Chỉ cần giá ở tầm này trở đi, bà con nhà vườn chúng tôi mới yên tâm sản xuất,” anh Tánh, chủ một vườn cà phê 2 héc-ta tại huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng nói.
Tuy nhiên, một số nhà xuất khẩu đang cho rằng giá nội địa và giá chào mua xuất khẩu đang làm khó họ. Giá xuất khẩu giao hàng qua lan can tàu (FOB) cho loại 2, tối đa 5% đen bể đang được chào quanh mức trừ 80 đô la/tấn dưới giá niêm yết sàn kỳ hạn London, giảm 100 đô la/tấn so với cuối tháng 3-2016, bấy giờ giá xuất khẩu được tính giá cộng 20 đô la/tấn trên giá niêm yết của sàn kỳ hạn này.
“Giá cà phê nội địa hiện nay cộng với giá chào mua của các nhà nhập khẩu, đã đến mức 1895-1900 đô la/tấn. Chi phí làm hàng, tài chính, chuyên chở từ các tỉnh Tây nguyên về cảng xuất khẩu, chi phí lưu kho, hao hụt tự nhiên…chỉ với 1 triệu đồng/tấn là không đủ và chỉ có ai dám liều mới bán mức ấy,” giám đốc một công ty xuất khẩu đóng tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai đưa ra các chi tiết để cân đối giá đầu vào với mức 1900 đô la/tấn.
Kết thúc tuần qua, giá kỳ hạn robusta London chốt mức 1937 đô la/tấn, tăng so với ngày 15-9 chỉ 1 đô la nhưng cả tuần tăng 27 đô la/tấn. Ngược lại giá kỳ hạn arabica New York cả tuần giảm 2,75 cts/lb sau khi đóng cửa giảm so với ngày 15-9 là 0.50 cts/lb để còn 148.40 cts/lb.
Giá cà phê nguyên liệu cuối tuần tại các tỉnh Tây nguyên không đổi so với vài ngày trước đó, từ 40,2-40,5 triệu đồng/tấn.
Phạm Kỳ Anh