Bảng giá cà phê nội địa và các sàn kỳ hạn trong tuần
Ngày | Giá nội địa | R7 Ice Ldn* | A7 Ice N.Y* |
29-4 | 34.500< | 1588 | 121.50 |
02-5 | 34.500< | Nghỉ | 119.65 |
03-5 | 34.400< | 1579 | 119.25 |
04-5 | 34.700> | 1585 | 119.70 |
05-5 | 35.100> | 1617 | 121.50 |
06-5 | 36.000< | 1649 | 124.50 |
Ghi chú:
*R7 và A7: cơ sở giao dịch tháng 7-2016
>tối thiểu / <tối đa / = bằng/quanh mức
VNDUSD: 22.280-22.320
Giá xuất khẩu FOB loại 2, tối đa 5% đen bể: +50 USD/tấn
Giá bán giao kho nội địa tính trên chênh lệch với giá niêm yết: -30/-40 USD/tấn.
Giá chênh lệch giữa 2 sàn arabica với robusta: chừng 1000 USD/tấn – 1050 USD/tấn.
Giá kỳ hạn robusta trong tuần có lúc chạm mức cao nhất tính từ đầu năm là 1655 và là đỉnh tính từ đầu năm 2016.
Một số nhà phân tích cho rằng về kỹ thuật, giá kỳ hạn London còn khả năng tăng giúp giá nội địa tăng. Rủi ro tiềm ẩn là khi ta bán quá mạnh, trong đó hoặc là hàng giấy hoặc hàng thực, khi các quỹ đầu cơ “mua khát nước” khi nhìn lại thấy mình đã mua khống quá nhiều…giá sẽ đổ lại. Một tiềm ẩn khác nữa là tiền tệ từ mấy năm nay trở thành công cụ để bảo vệ thị phần, Brazil và Colombia bán mạnh nhờ đồng nội tệ yếu. Đồng USD mắc cũng sẽ ảnh hưởng đến giá cà phê khi Fed bàn lại quyết định tăng lãi suất.
Phạm Kỳ Anh